Lôi kéo, dụ dỗ trẻ em: Phạt 10 triệu đồng

14:47, 30/12/2012
|

(VnMedia)- Theo Dự thảo Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi đang được lấy ý kiến nhân dân để thông qua, nếu phát hiện ai có hành động lôi kéo, dụ dỗ trẻ em có thể bị phạt đến 10 triệu đồng.

Để giúp bạn đọc có thể theo dõi và góp ý kiến cho Nghị định, chúng tôi xin giới thiệu toàn văn Nghị định này:

CHƯƠNG I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi.

2. Hành vi vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi quy định tại Chương II của Nghị định này là những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

3. Các vi phạm hành chính khác về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi không trực tiếp quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi trên lãnh thổ Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trường hợp cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ liên quan đến bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi mà có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này thì không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi được quy định tại Nghị định này, cá nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

c) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

d) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;

e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

h) Buộc cha, mẹ, người giám hộ thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật;

i) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).

k) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật.

4. Người có hành vi vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.

5. Người nước ngoài vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi trên lãnh thổ Việt Nam còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.

CHƯƠNG II: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Mục 1 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO TRỢ, CỨU TRỢ XÃ HỘI

Điều 4.  Vi phạm về trợ giúp xã hội thường xuyên

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ hoặc khai báo gian dối để được hưởng trợ cấp xã hội, trợ giúp giáo dục, đào tạo, dạy nghề hoặc được nhận hỗ trợ chi phí mai táng;

b) Khai báo gian dối để được điều chỉnh mức trợ cấp xã hội cao hơn so với quy định.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Quyết định hưởng trợ cấp xã hội.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 1 Điều này;

Điều 5.  Vi phạm về trợ giúp đột xuất

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ hoặc khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp đột xuất;

b) Khai báo gian dối để được hưởng mức hỗ trợ cao hơn so với quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 1 Điều này.

Điều 6. Vi phạm về chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ hoặc khai báo gian dối để được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng.

b) Khai báo gian dối để được hưởng mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cao hơn so với quy định.

c) Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng nhưng không chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc chăm sóc nuôi dưỡng không đầy đủ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các cá nhân, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng khi vi phạm một trong những hành vi sau:

a) Đối xử tệ bạc, ngược đãi đối tượng;

b) Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng để trục lợi;

c) Bắt buộc đối tượng lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

d) Dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

đ) Xâm hại sức khỏe, nhân phẩm của đối tượng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cá nhân, tổ chức nhận đối tượng  chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng đối với vi phạm tại điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự đối với vi phạm tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Vi  phạm về tiếp nhận và đưa đối tượng ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Tiếp nhận người không thuộc đối tượng bảo trợ xã hội mà không phải là đối tượng tự nguyện vào cơ sở bảo trợ xã hội.

b) Giả mạo hồ sơ hoặc khai báo gian dối để được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng.

c) Khai báo gian dối để được hưởng mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cao hơn so với quy định.

d) Đưa ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội đối tượng không đủ điểu kiện hoặc không tự nguyện xin ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với vi phạm tại điểm a và điểm d Khoản 1 Điều  này.

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này.

Điều 8. Vi phạm về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội

1.    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở bảo trợ xã hội khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a)    Không bảo đảm mức sống theo quy định của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức hỗ trợ cấp nuôi dưỡng các đối tợng bảo trợ xã hội tại thời điểm xảy ra vi phạm;

b)   Không tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất;

c)    Không trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hoá, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khoẻ của từng nhóm đối tượng.

d)   Không chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách.

đ) Không chủ trì hoặc phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội trở về với gia đình, tái hoà nhập cộng đồng;

e)    Không hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội trở về với gia đình, tái hoà nhập cộng đồng ổn định cuộc sống.

g)    Cơ sở Bảo trợ xã hội không đảm bảo điều kiện về môi trường, cơ sở vật chất, tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định pháp luật về điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.

2.    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở bảo trợ xã hội khi vi phạm một trong  những hành vi sau:

a)    Đối xử tệ bạc, ngược đãi đối tượng;

b)   Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng để trục lợi;

c)    Bắt buộc đối tượng lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

đ) Dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

e) Xâm hại sức khỏe, nhân phẩm của đối tượng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động có thời hạn cơ sở bảo trợ xã hội đối với vi phạm tại Khoản 2 Điều này;

b) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự đối với vi phạm tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b, điểm c Khoản 2 Điều này.

Điều 9. Vi phạm về chi trả trợ cấp xã hội

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả trợ cấp khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện chi trả trợ cấp cho đối tượng hoặc gây khó khăn cho đối tượng trong việc chi trả trợ cấp;

b) Chi trả trợ cấp không đúng đối tượng hoặc chi trả không đúng thời hạn gây thiệt hại cho đối tượng hoặc thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này.

Mục 2 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM

Điều 10. Cha, mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sau khi sinh con, cha, mẹ bỏ con, không chăm sóc, nuôi dưỡng;

b) Cha, mẹ, người giám hộ không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em, trừ trường hợp cho trẻ em làm con nuôi hoặc bị buộc phải cách ly trẻ em theo quy định của pháp luật;

c) Cha, mẹ, người giám hộ cố ý bỏ rơi trẻ em ở nơi công cộng, bỏ mặc hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cha, mẹ, người giám hộ thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người giám hộ có hành vi bắt trẻ em đi lang thang kiếm sống.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nói chuyện, viết, dịch, nhân bản, ghi âm, ghi hình sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng, đĩa hoặc dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức;

b) Dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác để dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em đang sinh sống cùng với gia đình bỏ nhà đi lang thang.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tập hợp, chứa chấp, cho thuê, cho mượn trẻ em để đi lang thang kiếm sống, ăn xin hoặc thực hiện các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy đối với sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng, đĩa nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 12. Dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khỏe

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nói chuyện, viết, dịch, nhân bản sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi âm, ghi hình nhằm dụ dỗ, lôi kéo trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em;

b) Dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc các lợi ích khác để lôi kéo trẻ em đánh bạc; tổ chức cho trẻ em đánh bạc, để trẻ em chứng kiến, tham gia phục vụ đánh bạc dưới mọi hình thức;

c) Bán cho trẻ em, để trẻ em mua, bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em;

d) Để trẻ em chứng kiến việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới mọi hình thức.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác, dùng các thủ đoạn nói dối, gian lận, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền để dụ dỗ, lôi kéo trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy đối với sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng, đĩa nhằm dụ dỗ, lôi kéo mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 13. Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ em

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho trẻ em tiếp xúc với sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung khiêu dâm; tác động vào cơ thể trẻ em nhằm kích động tình dục trẻ em hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác, dùng thủ đoạn nói dối, gian lận, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền để dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm hoặc chứng kiến, tham gia phục vụ hoạt động mại dâm;

b) Dẫn, chỉ dẫn, môi giới, tổ chức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, cho thuê, cho mượn hoặc bố trí nơi để trẻ em hoặc sử dụng trẻ em hoạt động mại dâm, để trẻ em chứng kiến, tham gia phục vụ hoạt động mại dâm;

 3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy đối với sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung khiêu dâm theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 14. Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua, bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm thân thể, đánh đập trẻ em;

b) Đối xử tồi tệ đối với trẻ em; bắt trẻ em nhịn ăn, uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân; giam hãm trẻ em; bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm;

c) Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

d) Dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em, làm trẻ em tổn thương, đau đớn để thể xác và tinh thần;

đ) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương về tinh thần;

e) Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em dưới mọi hình thức làm cho trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ;

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt, bắt cóc trẻ em, cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người giám hộ;

b) Mua, bán trẻ em dưới mọi hình thức;

c) Đánh tráo trẻ em vì bất cứ mục đích gì;

d) Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho người bị xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự do trẻ em thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 15. Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cha, mẹ bắt con, người giám hộ bắt trẻ em mà mình giám hộ, người nhận nuôi dưỡng trẻ em bắt trẻ em mà mình nuôi dưỡng làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em hoặc bắt trẻ em làm những công việc mà pháp luật không cho phép;

b) Người nhận dạy nghề cho trẻ em bắt trẻ em làm công việc quá sức, nặng nhọc, quá thời gian, trong môi trường độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em;

c) Sử dụng lao động trẻ em không trả công hoặc trả công không tương xứng, không có cam kết của cha, mẹ, người giám hộ, không có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng trẻ em làm những công việc trong cơ sở xoa bóp, vật lý trị liệu, sòng bạc, quán rượu, quán bia hoặc những nơi có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển nhân cách của trẻ em;

b) Để trẻ em tham gia, sử dụng trẻ em trong sản xuất, kinh doanh, phổ biến sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, nguy hiểm, không phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng giả, hàng trốn thuế, hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu hàng trốn thuế, hàng hóa, tiền tệ do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, kinh dị, nguy hiểm không phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 16. Cản trở việc học tập của trẻ em

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng uy tín, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng vật chất, uy quyền để dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ học, nghỉ học;

b) Từ chối tiếp nhận hoặc gây áp lực để cản trở việc tiếp nhận trẻ em khuyết tật có khả năng học tập, trẻ em nhiễm, nghi nhiễm, có nguy cơ hoặc có cha, mẹ nhiễm HIV được vào học tại các cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;

c) Hủy hoại sách, vở, đồ dùng học tập của trẻ em;

d) Cố tình không thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho việc học tập của trẻ em theo quy định của pháp luật, không bảo đảm thời gian, điều kiện học tập cho trẻ em.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bắt buộc, dụ dỗ trẻ em bỏ học, nghỉ học để gây áp lực, khiếu kiện, biểu tình trái pháp luật;

b) Gây rối, cản trở hoạt động của cơ sở giáo dục, phá hoại cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy của các cơ sở giáo dục.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cá nhân, tổ chức khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi của cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy đã bị phá hoại do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 17. Áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi lăng nhục, chửi mắng, bắt làm những việc có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tra tấn, gây đau đớn về thể xác, giam hãm trong điều kiện tồi tệ hoặc dùng các biện pháp làm tổn thương về tinh thần đối với trẻ em vi phạm pháp luật

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Sử dụng cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích, làm hư hại cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em làm ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ em.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lấn chiếm đất đai, công trình, nhà, diện tích, khu vực, thời gian sử dụng dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em;

b) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc làm sai lệch quy hoạch cơ sở dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em đã được phê duyệt.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền hoặc lợi ích vật chất khác có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Buộc cá nhân, tổ chức khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt trái phép do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 3 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Điều 19. Vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau:

a) Kì thị, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật;

b) Cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật;

c) Cản trở quyền nuôi con của người khuyết tật;

d) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối cá nhân, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đối với tổ chức khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với tổ chức khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật;

b) Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với tổ chức khi thực hiện hành vi lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự đối với hành vi quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu số lợi có được từ hành vi vi phạm đối với quy định Khoản 2 Điều này.

b) Thu hồi các vật phẩm có chứa hình ảnh, thông tin cá nhân của người khuyết tật đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 20.  Vi phạm về chăm sóc sức khỏe đối với người khuyết tật

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối cá nhân, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật cho các đối tượng trên địa bàn được giao quản lý;

b) Không hướng dẫn phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật thuộc phạm vi được giao quản lý;

c) Không ưu tiên tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng, trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi, người khuyết tật trên 80 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;

d) Không thực hiện tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật cho người đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của mình.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối cá nhân, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đối với tổ chức khi vi  phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người khuyết tật thuộc phạm vi được giao quản lý;

b) Có lập hồ sơ nhưng không thực hiện việc theo dõi, quản lý sức khỏe người khuyết tật thuộc phạm vi được giao quản lý.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện việc xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ sơ sinh;

b) Không có biện pháp điều trị và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp đối với trẻ sơ sinh có khuyết tật.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh để bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật theo lộ trình Chính phủ quy định.

Điều 21. Vi phạm về giáo dục đối với người khuyết tật

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Từ chối người khuyết tật nhập học ở độ tuổi cao hơn quy định;

b) Đặt ra điều kiện tuyển sinh có nội dung hạn chế người khuyết tật;

c) Không thực hiện ưu tiên tuyển sinh đối với người khuyết tật theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo và các khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật về giáo dục;

b) Không bảo đảm các điều kiện dạy và học phù hợp với người khuyết tật theo quy định của pháp luật giáo dục; không cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng cho người khuyết tật trong trường hợp cần thiết.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đối với tổ chức khi không cho phép người khuyết tật được miễn miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp ứng.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 22. Vi phạm về dạy nghề cho người khuyết tật

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thu phí tư vấn học nghề, tư vấn việc làm cho người khuyết tật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ để đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật;

b) Sau khi được thành lập không duy trì các điều kiện quy định tại Điều 40 và Điều 69 Luật Dạy nghề; không bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; giáo trình, phương pháp và thời gian dạy nghề phù hợp với người khuyết tật; không bố trí giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người khuyết tật;

c) Không thực hiện miễn, giảm học phí cho người khuyết tật học nghề theo quy định của pháp luật;

d) Không cung cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Thu hồi Quyết định thành lập, Quyết định cho phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề (nếu đã được cấp) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều này.

b) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm tại điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 23. Vi phạm về các quy định về lao động, việc làm cho người khuyết tật

1.    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi đưa ra điều kiện nhằm hạn chế việc tuyển dụng người khuyết tật vào làm việc.

2. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong những hành vi vi phạm: không đảm bảo về điều kiện lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật trong khi có khả năng để đảm bảo điều kiện lao động đó; bố trí, sắp xếp công việc không phù hợp với lao động là người khuyết tật và không được sự đồng ý của họ; không tham khảo ý kiến khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của lao động là người khuyết tật, theo một trong các mức như sau:

a) Từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến dưới 500 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người lao động trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm tại Khoản 2 Điều này.

Điều 24. Vi phạm các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng trong hoạt động xây dựng

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt thiết kế, xây dựng, nghiệm thu công trình xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp nhà chung cư, trụ sở làm việc và công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội không tuân thủ hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để bảo đảm người khuyết tật tiếp cận.

Điều 25. Vi phạm về vận chuyển hành khách là người khuyết tật

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi vi phạm một trong những hành vi sau:

a) Từ chối chuyên chở người khuyết tật tham gia giao thông;

b) Từ chối chuyên chở phương tiện, thiết bị hỗ trợ của người khuyết tật.

Điều 26. Không thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật khi tham gia giao thông công cộng

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với đơn vị tham gia vận tải công cộng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không miễn giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng khi tham gia giao thông bằng xe buýt theo quy định;

b) Không giảm giá vé, giá dịch vụ theo quy định cho người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng khi tham gia giao thông trên các tuyến vận tải nội địa bằng máy bay, tàu hỏa, tàu điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo tuyến cố định;

c) Không thực hiện việc ưu tiên cho người khuyết tật mua vé theo quy định;

d) Không có dịch vụ chăm sóc hành khách là người khuyết tật theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm tại Khoản 1 Điều này.

Điều 27. Vi phạm về Văn hóa, Thể dục, Thể thao, Giải trí và Du lịch đối với người khuyết tật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các cơ sở văn hóa, thể thể thao, giải trí và du lịch khi có hành vi vi phạm không cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các cơ sở bảo tàng, di tích lịch sử- văn hóa, thư viện, nhà hát, rạp chiếu phim, các cơ sở thể thao và các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác khi diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch trong nước đối với hành vi sau đây:

a) Không phát hành vé giảm giá cho người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng;

b) Không giảm, không miễn giá vé, giá dịch vụ cho người người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các cơ sở văn hóa, thể thể thao, giải trí và du lịch khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Từ chối, không tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia sinh hoạt văn hóa, tập luyện thể dục thể thao;

b) Không bố trí nhân lực, phương tiện, công cụ hỗ trợ người khuyết tật khi tổ chức những hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các cơ sở văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch khi có hành vi cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật không đảm bảo an toàn, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm người khuyết tật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu số tiền vi phạm; buộc hoàn trả phần giá chênh lệch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu các phương tiện không đảm bảo an toàn đối với người khuyết tật đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Điều 28. Vi phạm về sử dụng thông tin, hình ảnh của người khuyết tật trên báo chí, xuất bản phẩm và các trang thông tin điện tử

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức khi vi  phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các thông tin, hình ảnh kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;

b) Sử dụng các thông tin, hình ảnh của người khuyết tật mà chưa được sự đồng ý của người khuyết tật;

c) Sử dụng các thông tin, hình ảnh có nội dung lôi kéo, dụ dỗ người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.

2. Hình thức phạt bổ sung:

Tịch thu hàng hóa, vật phẩm, văn hóa phẩm đối với vi phạm tại Khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm, văn hóa phẩm đối với vi phạm tại Khoản 1 Điều này.

b) Buộc xin lỗi khi có yêu cầu đối với vi phạm tại điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 29. Vi phạm các tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán lẻ thiết bị viễn thông đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu , phân phối, bán lẻ máy điện thoại hoặc các thiết bị viễn thông khác không tuân thủ tiêu chuẩn về sắp xếp ký tự số, ký tự chữ và ký hiệu để người khuyết tật có thể sử dụng được.

2.       Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, vật phẩm đối với vi phạm tại Khoản 1 Điều này.

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất đối với sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu vi phạm tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp không thực hiện được việc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, vật phẩm.

Điều 30. Vi phạm về hỗ trợ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dành cho người khuyết tật

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đối với cá nhân, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện hành vi khai báo gian dối, cung cấp giấy tờ giả mạo để hưởng chính sách ưu đãi về miễn, giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ khác sau đây:

a) Hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương tiện hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;

b) Xuất bản tài liệu in chữ nổi Braille dành cho người khuyết tật nhìn, tài liệu đọc dành cho người khuyết tật nghe, nói và người khuyết tật trí tuệ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng không đúng đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi về thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ khác đối với một trong hoạt động sau đây:

a) Hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương tiện hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;

b) Xuất bản tài liệu in chữ nổi Braille dành cho người khuyết tật nhìn, tài liệu đọc dành cho người khuyết tật nghe, nói và người khuyết tật trí tuệ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 32. Vi phạm về hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đối với các trang thông tin điện tử

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ công ích, dịch vụ hành chính công đối với một trong  những hành vi sau:

a) Không áp dụng tiêu chuẩn về hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông với việc thiết kế và xây dựng trang thông tin điện tử.

b) Không áp dụng các quy định hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin đối với các trang thông tin điện tử.

Điều 33. Vi phạm về xác định mức độ khuyết tật

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật khi vi phạm một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật theo quy định;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ khuyết tật theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với những hành vi sau đây:

a) Thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật lợi dụng trách nhiệm xác định mức độ khuyết tật để trục lợi;

b) Giả mạo hồ sơ hoặc cung cấp giấy tờ giả, bằng chứng giả để được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Thu hồi giấy xác nhận mức độ khuyết tật đối với vi phạm tại điểm b Khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.

Mục 4 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NGƯỜI CAO TUỔI

Điều 34. Lăng mạ, ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân biệt đối xử đối với người cao tuổi.

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đối xử tồi tệ đối với người cao tuổi, bắt người cao tuổi nhịn ăn uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân, giam hãm người cao tuổi, bắt chịu rét, bỏ mặc không chăm sóc, bắt người cao tuổi sống ở môi trường độc hại, nguy hiểm.

b) Xúc phạm, lăng nhục, chửi mắng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

 Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 35. Xâm phạm, cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về kết hôn, quyền sở hữu tài sản và các quyền hợp pháp khác.

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây

a) Cản trở người cao tuổi kết hôn tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.

b) Hành vi hành hạ đối xử tàn ác, tồi tệ gây đau khổ về thể xác, tinh thần nhằm mục đích cưỡng ép, cản trở việc kết hôn tự nguyện, tiến bộ.

2. Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 36. Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây

a) Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi được quy định tại Điều 10 Luật Người cao tuổi không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng.

b) Cá nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi được uỷ nhiệm chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng đã ký kết với người uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi được quy định của pháp luật.

c) Cơ sở chăm sóc người cao tuổi không đảm bảo điều kiện về môi trường, cơ sở vật chất, tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi dưỡng quy định của pháp luật về điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.

d) Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để vụ lợi.

Điều 37. Ép buộc người cao tuổi lao động hoặc làm những việc trái với quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây

a) Sử dụng người cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi.

b) Không rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày hoặc không áp dụng chế độ làm việc không chọn thời gian.

Điều 38. Ép buộc, xúi giục, kích động người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kích động, xúc giục người khác thực hiện hành vi vi phạm đối với người cao tuổi.

2. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép người  khác thực hiện hành vi vi phạm đối với người cao tuổi.

Điều 39. Trả thù, đe dọa người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện báo tin ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) Đe dọa người phát hiện báo tin, ngăn chặn người giúp đỡ người cao tuổi.

b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện báo tin, ngăn chặn người giúp đỡ người cao tuổi.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) Hành hung người ngăn chặn, người phát hiện báo tin, ngăn chặn người giúp đỡ người cao tuổi.

b) Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, người phát hiện báo tin,  ngăn chặn người giúp đỡ người cao tuổi.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện người sử dụng để thực hiện hành vi tại khoản 2 Điều này.

4.  Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với vi phạm tại điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Điều 40. Không thực hiện và thực hiện không đồng bộ các quy định về quy chuẩn xây dựng, về giao thông công cộng nhằm hỗ trợ người cao tuổi.

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt thiết kế, xây dựng, nghiệm thu công trình xây dựng mới cải tạo và nâng cấp nhà chung cư, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội không tuân thủ hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để đảm bảo người cao tuổi tiếp cận.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm tại Khoản 1 Điều này.

Điều 41. Không miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người cao tuổi

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức về hành vi sau:

a) Không thực hiện việc miễn giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng theo quy định của pháp luật về hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng.

b) Không thực hiện việc miễn giảm giá vé, giá dịch vụ cho người cao tuổi khi tham quan các di tích văn hoá, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh quy định của pháp luật.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm tại khoản 1 Điều này.

Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 42. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1.       Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 43. Thẩm quyền của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.500.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Điều 44. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;                   

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 45. Thẩm quyền của Cảnh sát biển

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 46. Thẩm quyền của Hải quan

1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 47. Thẩm quyền của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 48. Thẩm quyền của Thanh tra

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế, và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm Hành chính;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Trong trường hợp nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao cho cá nhân, tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thì chỉ cá nhân, tổ chức đó có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều này.

Điều 49. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa

1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản a, c, g, h, i và k khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 50. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

Việc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .... tháng ..... năm 2013.

2. Bãi bỏ Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em và Nghị định số 91/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em.

Điều 52. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Báo Điện tử VnMedia

Ý kiến bạn đọc