Thủ tục xin cấp thẻ APEC của doanh nhân Việt Nam

09:26, 16/02/2014
|

(VnMedia)- Bộ trưởng Bộ Công an Đại tướng Trần Đại Quang vừa ký ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Muốn được cấp thẻ phải làm thủ tục gì?

Theo quy định tại Thông tư, hồ sơ đề nghị cấp thẻ đi lại cho doanh nhân APEC (ABTC) cho doanh nhân Việt Nam nộp 01 bộ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, gồm: Một t
ờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC mẫu X05 ban hành kèm theo Thông tư này, có xác nhận và giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân; Hai ảnh cỡ 3cm x 4cm, mới chụp, phông nền màu trắng, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời); Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền, cụ thể:

- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ nếu là doanh nhân do Thủ tướng bổ nhiệm chức vụ hoặc trực tiếp quản lý;

- Văn bản của Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương), nếu là doanh nhân do Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương) bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương) ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý.

- Văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nếu là doanh nhân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý.

Theo quy định, trong trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC do hết hạn mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc có văn bản xác nhận không thay đổi về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ trước đó thì không phải nộp văn bản mới của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng thẻ ABTC.

Bên cạnh đó, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC, doanh nhân phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên khác thay mặt doanh nhân nộp hồ sơ và nhận thẻ thì cán bộ, nhân viên đó phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân của mình và hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ ABTC.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trao đổi dữ liệu nhân sự của doanh nhân với cơ quan có thẩm quyền của các nước và vùng lãnh thổ thành viên; Thời hạn các nước và vùng lãnh thổ thành viên xem xét, trả lời (đồng ý hay không đồng ý cấp thẻ) theo quy định của chương trình ABTC tối đa là 21 ngày, kể từ ngày Cục Quản lý xuất nhập cảnh trao đổi dữ liệu nhân sự với các nước và vùng lãnh thổ thành viên. Do đó, khi hết thời hạn 21 ngày, Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ cấp thẻ ABTC cho doanh nhân, kể cả trường hợp chưa nhận được đủ ý kiến của các nước và vùng lãnh thổ thành viên.

Thông tư cũng quy định Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thể cấp thẻ ABTC trước khi hết thời hạn 21 ngày trong những trường hợp sau: Khi có ý kiến trả lời của tất cả các nước và vùng lãnh thổ thành viên; Khi có một số nước và vùng lãnh thổ thành viên trả lời đồng ý cấp thẻ, bản thân doanh nhân có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp thẻ ABTC mà không chờ kết quả trả lời của tất cả các nước và vùng lãnh thổ thành viên; Khi cấp thẻ ABTC, Cục Quản lý xuất nhập cảnh ghi lên thẻ tên các nước và vùng lãnh thổ thành viên đã trả lời đồng ý cấp thẻ cho doanh nhân.

Quy định về việc nhập, xuất cảnh của doanh nhân nước ngoài

Bên cạnh việc hướng dẫn cấp thẻ cho doanh nhân Việt Nam, Thông tư cũng nêu quy định về việc nhập, xuất cảnh của doanh nhân nước ngoài. Theo đó, doanh nhân nước ngoài đề nghị Việt Nam xem xét để được cấp thẻ ABTC phải được cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ thành viên mà doanh nhân đó là công dân trao đổi dữ liệu nhân sự của người đề nghị với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an Việt Nam. Dữ liệu nhân sự gồm: họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, chức vụ hoặc nghề nghiệp, số hộ chiếu và ngày hộ chiếu hết hạn.

Doanh nhân là công dân của nước ngoài khối APEC hoặc tuy là công dân của nước, vùng lãnh thổ thành viên khối APEC nhưng chưa tham gia chương trình ABTC cũng được xem xét cấp thẻ nếu doanh nhân đó có thẻ thường trú tại Hồng Kông (Trung Quốc) còn giá trị. Trong trường hợp này, ngoài dữ liệu nhân sự nêu trên, doanh nhân đó còn phải cung cấp thêm số thẻ thường trú tại Hồng Kông.

Ngoài ra, doanh nhân nước ngoài mang thẻ ABTC và hộ chiếu hợp lệ, khi nhập cảnh Việt Nam được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam cấp chứng nhận tạm trú với thời hạn 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân nước ngoài còn giá trị dưới 120 ngày thì chứng nhận tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn hộ chiếu 30 ngày. Trường hợ p thời hạn của thẻ ABTC còn ngắn hơn 90 ngày thì thời hạn tạm trú được cấp bằng thời hạn của thẻ ABTC.

Nếu doanh nhân nước ngoài bị mất thẻ ABTC ở Việt Nam thì trong thời hạn tạm trú mà cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đã cấp, doanh nhân đó phải thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh và cơ quan đại diện của nước, vùng lãnh thổ thành viên mà mình là công dân biết. Sau khi thông báo việc mất thẻ, doanh nhân đó được phép xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam bằng hộ chiếu hợp lệ.

Trường hợp doanh nhân nước ngoài bị mất hộ chiếu và thẻ ABTC, thì ngoài việc thông báo theo quy định nêu trên, doanh nhân đó phải đề nghị cơ quan đại diện của nước, vùng lãnh thổ thành viên mà mình là công dân cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, sau đó làm thủ tục đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú để xuất trình với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở cửa khẩu khi xuất cảnh.


Nhật Lâm

Ý kiến bạn đọc