10 nữ thiên tài vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại

16:41, 28/10/2017
|

Trong lịch sử không thiếu những nữ thiên tài có đóng góp vĩ đại cho sự phát triển của loài người. Dưới đây là 10 nữ thiên tài nổi tiếng nhất.

1. Marie Curie (1867-1934). Vị trí số 1 trong danh sách không ai xứng đáng hơn là nhà khoa học nữ nổi tiếng nhất mọi thời đại, cũng là người phụ nữ đầu tiên giành giải thưởng Nobel danh giá. Marie Curie nổi tiếng vì những cống hiến của mình trong nghiên cứu về phóng xạ. Bà cùng với chồng là nhà khoa học Pierre Curie, đã phát hiện ra các yếu tố Polonium và Radium. Bà đã được trao giải Nobel vật lý năm 1903, cùng với Pierre và Henry Becquerel cho các nghiên cứu về phóng xạ. Năm 1911, bà đã giành giải Nobel hóa học vì khám phá ra 2 nguyên tố hoá học là Polonium và Radium.
1. Marie Curie (1867-1934). Vị trí số 1 trong danh sách không ai xứng đáng hơn là nhà khoa học nữ nổi tiếng nhất mọi thời đại, cũng là người phụ nữ đầu tiên giành giải thưởng Nobel danh giá. Marie Curie nổi tiếng vì những cống hiến của mình trong nghiên cứu về phóng xạ. Bà cùng với chồng là nhà khoa học Pierre Curie, đã phát hiện ra các yếu tố Polonium và Radium. Bà đã được trao giải Nobel vật lý năm 1903, cùng với Pierre và Henry Becquerel cho các nghiên cứu về phóng xạ. Năm 1911, bà đã giành giải Nobel hóa học vì khám phá ra 2 nguyên tố hoá học là Polonium và Radium.
2. Jane Goodall (1934) là nhà nhân chủng học, linh trưởng học và chuyên gia hàng đầu thế giới nghiên cứu về tinh tinh. Bà đã dành phần lớn cuộc đời của mình để nghiên cứu về tập tính sinh sống của tinh tinh ở Vườn quốc gia Gombe Stream, Tanzania. Những nghiên cứu sâu rộng của bà đã làm sáng tỏ tập tính sinh sống của tinh tinh, khám phá ra chúng là loài ăn tạp và có thể thiết kế và sử dụng công cụ.
2. Jane Goodall (1934) là nhà nhân chủng học, linh trưởng học và chuyên gia hàng đầu thế giới nghiên cứu về tinh tinh. Bà đã dành phần lớn cuộc đời của mình để nghiên cứu về tập tính sinh sống của tinh tinh ở Vườn quốc gia Gombe Stream, Tanzania. Những nghiên cứu sâu rộng của bà đã làm sáng tỏ tập tính sinh sống của tinh tinh, khám phá ra chúng là loài ăn tạp và có thể thiết kế và sử dụng công cụ.
3. Lise Meitner (1878-1968) sinh ra ở Áo là một thiên tài về vật lý hạt nhân. Bà là học trò của các nhà khoa học vĩ đại như Ludwig Boltzmann, Max Planck, đã cùng nghiên cứu với Otto Hahn để khám phá ra nguyên tố Protactinium. Bà đã tham gia vào các nghiên cứu phát hiện sự phân hạch hạt nhân và phát minh ra bom nguyên tử. Mặc dù chưa từng nhận được giải thưởng Nobel, bà đã được thế giới khoa học vinh danh bằng cách đặt tên một phần tử mang tên Meitnerium.
3. Lise Meitner (1878-1968) sinh ra ở Áo là một thiên tài về vật lý hạt nhân. Bà là học trò của các nhà khoa học vĩ đại như Ludwig Boltzmann, Max Planck, đã cùng nghiên cứu với Otto Hahn để khám phá ra nguyên tố Protactinium. Bà đã tham gia vào các nghiên cứu phát hiện sự phân hạch hạt nhân và phát minh ra bom nguyên tử. Mặc dù chưa từng nhận được giải thưởng Nobel, bà đã được thế giới khoa học vinh danh bằng cách đặt tên một phần tử mang tên Meitnerium.

4. Irene Joliot-Curie (1897-1956) là con gái của Marie Curie và cũng là một nhà khoa học nổi tiếng. Tiếp nối sự nghiệp của cha mẹ, bà đã tiến hành các nghiên cứu về phóng xạ. Bà đã giành giải Nobel Hóa học năm 1935 cho việc tìm ra chất phóng xạ nhân tạo. Bà cùng với chồng là nhà khoa học Frederic đã biến boron thành nitơ phóng xạ cũng như nhôm thành phosphorus và magiê thành silic.

4. Irene Joliot-Curie (1897-1956) là con gái của Marie Curie và cũng là một nhà khoa học nổi tiếng. Tiếp nối sự nghiệp của cha mẹ, bà đã tiến hành các nghiên cứu về phóng xạ. Bà đã giành giải Nobel Hóa học năm 1935 cho việc tìm ra chất phóng xạ nhân tạo. Bà cùng với chồng là nhà khoa học Frederic đã biến boron thành nitơ phóng xạ cũng như nhôm thành phosphorus và magiê thành silic.

5. Gertrude Elion (1918-1998) cùng nhận giải Nobel Y học năm 1988 với tiến sĩ George H Hitchings cho những khám phá liên quan đến điều trị bằng thuốc. Bà là một nhà dược học người Mỹ đã phát triển AZT, một loại thuốc kháng retrovirus được sử dụng để điều trị bệnh AIDS. Trong suốt 4 thập kỷ hợp tác lâu dài với Hitchings, bà cũng phát triển các loại thuốc điều trị bệnh sốt rét, bệnh bạch cầu và mụn rộp.

5. Gertrude Elion (1918-1998) cùng nhận giải Nobel Y học năm 1988 với tiến sĩ George H Hitchings cho những khám phá liên quan đến điều trị bằng thuốc. Bà là một nhà dược học người Mỹ đã phát triển AZT, một loại thuốc kháng retrovirus được sử dụng để điều trị bệnh AIDS. Trong suốt 4 thập kỷ hợp tác lâu dài với Hitchings, bà cũng phát triển các loại thuốc điều trị bệnh sốt rét, bệnh bạch cầu và mụn rộp.

6. Rosalind Franklin (1920-1958) là một cái tên không thể nào quên trong lịch sử khoa học. Nhà sinh lý học này đã đóng một vai trò quan trọng trong việc khám phá cấu trúc DNA. Bà đã tạo ra những hình ảnh nhiễu xạ tia X của DNA, sau này đã giúp Watson và Crick tìm ra mô hình DNA xoắn kép.

6. Rosalind Franklin (1920-1958) là một cái tên không thể nào quên trong lịch sử khoa học. Nhà sinh lý học này đã đóng một vai trò quan trọng trong việc khám phá cấu trúc DNA. Bà đã tạo ra những hình ảnh nhiễu xạ tia X của DNA, sau này đã giúp Watson và Crick tìm ra mô hình DNA xoắn kép.

 

7. Maria Goeppert-Mayer (1906-1972), nhà khoa học người Mỹ gốc Đức cũng là 1 trong những nhân vật quan trọng nhất trong vật lý hạt nhân. Lĩnh vực yêu thích của bà là toán học và vật lý. Meyer được biết đến vì đã gợi ý mô hình vỏ hạt nhân của hạt nhân nguyên tử. Bà cũng làm việc cho dự án Manhattan trong Thế chiến thứ hai. Bà đã trở thành người phụ nữ thứ 2, sau Marie Curie, giành giải Nobel Vật lý vào năm 1963.
7. Maria Goeppert-Mayer (1906-1972), nhà khoa học người Mỹ gốc Đức cũng là 1 trong những nhân vật quan trọng nhất trong vật lý hạt nhân. Lĩnh vực yêu thích của bà là toán học và vật lý. Meyer được biết đến vì đã gợi ý mô hình vỏ hạt nhân của hạt nhân nguyên tử. Bà cũng làm việc cho dự án Manhattan trong Thế chiến thứ hai. Bà đã trở thành người phụ nữ thứ 2, sau Marie Curie, giành giải Nobel Vật lý vào năm 1963.

 

8. Barbara McClintock (1902-1992) là 1 trong những nhà khoa học có ảnh hưởng nhất về di truyền học, có lẽ chỉ sau Gregor Mendel. McClintock đóng góp đáng kể trong lĩnh vực sinh bệnh học, và là người đầu tiên tạo ra một bản đồ di truyền cho ngô. Bà đã nghiên cứu sâu rộng về chủ đề này, nhưng thế giới khoa học đã hoài nghi về những phát hiện của bà. Sau đó những nghiên cứu đó đã được công nhận, bà đã giành giải Nobel Sinh lý học năm 1983.
8. Barbara McClintock (1902-1992) là 1 trong những nhà khoa học có ảnh hưởng nhất về di truyền học, có lẽ chỉ sau Gregor Mendel. McClintock đóng góp đáng kể trong lĩnh vực sinh bệnh học, và là người đầu tiên tạo ra một bản đồ di truyền cho ngô. Bà đã nghiên cứu sâu rộng về chủ đề này, nhưng thế giới khoa học đã hoài nghi về những phát hiện của bà. Sau đó những nghiên cứu đó đã được công nhận, bà đã giành giải Nobel Sinh lý học năm 1983.

 

9. Dorothy Hodgkin (1910-1994) là một nhân vật quan trọng trong hóa học và người phụ nữ thứ 3 giành giải Nobel. Nhà sinh học người Anh này là người tiên phong trong lĩnh vực tinh thể học tia X có thể tìm và xác nhận cấu trúc của các phân tử sinh học khác nhau. Chúng bao gồm penicillin, insulin và vitamin B12. Bà đã nhận được giải Nobel năm 1964.
9. Dorothy Hodgkin (1910-1994) là một nhân vật quan trọng trong hóa học và người phụ nữ thứ 3 giành giải Nobel. Nhà sinh học người Anh này là người tiên phong trong lĩnh vực tinh thể học tia X có thể tìm và xác nhận cấu trúc của các phân tử sinh học khác nhau. Chúng bao gồm penicillin, insulin và vitamin B12. Bà đã nhận được giải Nobel năm 1964.

 

10. Ada Lovelace (1815-1852), nhà toán học người Anh, bà được coi là lập trình viên máy tính đầu tiên trên thế giới. Các nghiên cứu của bà lấy cảm hứng từ Alan Turing trong nghiên cứu của ông về các máy tính hiện đại. Ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, được đặt theo tên của Ada Lovelace.
10. Ada Lovelace (1815-1852), nhà toán học người Anh, bà được coi là lập trình viên máy tính đầu tiên trên thế giới. Các nghiên cứu của bà lấy cảm hứng từ Alan Turing trong nghiên cứu của ông về các máy tính hiện đại. Ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, được đặt theo tên của Ada Lovelace.

 

(Theo Dân việt)


Ý kiến bạn đọc