Bệnh màng não cầu (viêm màng não mô cầu) gây bởi vi khuẩn Neisseria meningitidis (còn gọi là khuẩn màng não cầu). Vi khuẩn này được chia thành 13 “nhóm huyết thanh” ký hiệu bằng các chữ trong bảng chữ cái như A, B và C.
Ảnh minh họa |
Một số người có vi khuẩn sống tự nhiên trong mũi và họng. Ở một số ít người, chủng vi khuẩn nguy hiểm này có thể thâm nhập qua lớp niêm mạc họng, gây ra bệnh não mô cầu xâm lấn, có thể dưới hình thức nhiễm trùng máu hoặc viêm màng não. Nhiễm trùng có thể phát triển nhanh chóng, gây bệnh nặng hoặc tử vong. Chẩn đoán sớm và điều trị bằng thuốc kháng sinh là yếu tố mang tính sống còn.
Nguyên nhân của bệnh màng não cầu
Khuẩn màng não cầu khó lây. Chúng chỉ truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc gần kéo dài và thường xuyên trong gia đình hoặc tiếp xúc thân mật bởi dịch tiết nhiễm khuẩn từ mũi và họng. Một số nghiên cứu cho thấy tiếp xúc qua nước bọt mức độ thấp khó có khả năng truyền vi khuẩn màng não cầu. Trong thực tế, nước bọt đã được chứng minh là làm chậm sự phát triển của vi khuẩn.
Khuẩn màng não cầu chỉ thấy ở người và không thể sống quá vài giây bên ngoài cơ thể. Bạn không thể bị lây bệnh màng não cầu từ môi trường và động vật. Không thể nhiễm vi khuẩn này từ nguồn nước, bể bơi, các tòa nhà hoặc nhà máy.
Bệnh màng não cầu có thể xảy ra quanh năm, nhưng nó phổ biến hơn vào mùa đông và đầu mùa xuân.
Mặc dù ít gặp, nhưng đây là một bệnh nặng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Những nhóm có nguy cơ cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trẻ tuổi từ 15 đến 24 tuổi.
Triệu chứng của bệnh màng não cầu
Khuẩn màng não cầu có thể phát triển thành bệnh màng não cầu xâm lấn và gây ra một loạt các triệu chứng. Nếu thấy có bất kỳ triệu chứng nào dưới đây, hãy đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
Các triệu chứng ở trẻ dưới 1 tuổi và trẻ nhỏ: Các triệu chứng của bệnh màng não cầu xâm lấn ở trẻ dưới 1 tuổi và trẻ nhỏ có thể bao gồm: Sốt, bỏ bú, quấy khóc, vật vã, rên, cực kỳ mệt mỏi, không thích bế ẵm, buồn nôn hoặc nôn, tiêu chảy, tránh ánh sáng (sợ ánh sáng), lơ mơ, co giật, phát ban thành những chấm đỏ hoặc tím hoặc đám bầm tím lớn.
Triệu chứng ở trẻ lớn và người lớn
Triệu chứng của bệnh màng não cầu xâm lấn ở trẻ lớn và người lớn có thể gồm: Sốt, đau đầu, chán ăn, cứng gáy, khó chịu khi nhìn vào ánh sáng (sợ ánh sáng), buồn nôn và/hoặc nôn, tiêu chảy, đau hoặc nhức cơ, khớp đau hoặc sưng, khó đi lại, cảm giác không khỏe, rên, nói lảm nhảm, lơ mơ, lú lẫn, bất tỉnh, phát ban là những chấm màu đỏ hoặc tím hoặc vết bầm tím lớn.
Biến chứng của bệnh màng não cầu
Người mắc bệnh màng não cầu có thể bị những tình trạng sau:
• Viêm màng não (Dấu hiệu bao gồm sốt, cứng gáy, lơ mơ, kích thích vật vã và bỏ ăn)
• Nhiễm trùng huyết
• Viêm phổi
• Viêm khớp
• Tổn thương não vĩnh viễn
• Tử vong.
Các biến chứng như viêm màng não và nhiễm trùng huyết là những cấp cứu y tế. Nếu thấy ai đó có những triệu chứng nghi ngờ viêm màng não hoặc nhiễm trùng huyết như mô tả ở trên, hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Khoảng 1/4 số người sau khi khỏi bệnh màng não cầu bị những di chứng của bệnh. Hầu hết các vấn đề sẽ thuyên giảm theo thời gian. Một số những di chứng hay gặp là: đau đầu, điếc một hoặc hai bên tai, ù tai, nhìn mờ hoặc nhìn đôi (song thị), đau và cứng khớp, suy giảm trí tuệ
Chẩn đoán bệnh màng não cầu
Chẩn đoán sớm bệnh màng não cầu xâm lấn là vô cùng quan trọng. Bác sĩ sẽ khai thác tiền sử bệnh. Nếu nghi ngờ bệnh màng não cầu, bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm máu và dịch não tủy.
Điều trị bệnh màng não cầu
Nếu nghi ngờ bệnh màng não cầu, người bệnh sẽ ngay lập tức được tiêm kháng sinh (thường là penicillin). Người bị bệnh màng não cầu gần như luôn phải nhập viện và có thể cần nằm điều trị ở khoa hồi sức tích cực.
Nếu người bệnh được điều trị càng sớm thì tổn thương do bệnh gây ra sẽ càng ít. Điều quan trọng cần nhớ đây là một bệnh nhiễm trùng không thể lường trước có tiến triển rất nhanh chóng, cho dù được điều trị tốt nhất.
Điều trị cho những người có tiếp xúc gần gũi với người bị bệnhmàng não cầu
Hầu hết mọi người, như bạn học và bạn đồng nghiệp có tiếp xúc với người bệnh không cần dùng thuốc kháng sinh.
Những người có quan hệ rất gần gũi với người bệnh có thể được dùng một liều kháng sinh dự phòng. Kháng sinh có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn màng não cầu ở họng. Chúng không phải là thuốc điều trị viêm màng não, và cũng không phải sẽ ngăn chặn được bệnh ở tất cả những người sử dụng.
Những người có quan hệ rất gần gũi có thể gồm: Người thân sống cùng nhà; bạn gái hoặc bạn trai; bất cứ ai ở lại qua đêm trong cùng nhà với người bệnh trong 7 ngày trước khi người đó phát bệnh; trẻ em ở các cơ sở nhà trẻ mẫu giáo đã ở cùng phòng với người bệnh từ bốn tiếng đồng hồ trở lên trong bảy ngày trước khi người đó phát bệnh.
Những điều cần nhớ
Vi khuẩn màng não cầu chỉ được truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc gần thường xuyên kéo dài trong gia đình hoặc tiếp xúc thân mật với dịch tiết nhiễm khuẩn từ sau mũi và họng.
Bệnh màng não cầu ít gặp nhưng nghiêm trọng.
Cần tiếp tục tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ hoặc bệnh viện thường xuyên khi cần thiết nếu thấy lo ngại.
Chủng ngừa chống lại vi khuẩn màng não cầu có tác dụng bảo vệ tốt chống lại bệnh màng não cầu.
Một số lưu ý khi tiêm phòng văcxin:
Văcxin nhóm nào chỉ có thể phòng ngừa nhóm đó và không có tác dụng phòng ngừa chéo cho các nhóm khác. Ở vùng Đông Nam Á, nhóm A là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất. Ở Việt Nam, một số ca gây bệnh nhóm B và C đã được ghi nhận.
Khá nhiều thông tin ghi nhận không có văcxin phòng ngừa nhóm B. Điều này hiện nay không đúng vì văcxin nhóm B mới được đưa vào sử dụng gần đây. Trumenba được FDA Mỹ cấp phép vào tháng 10/2014 và Bexsero được cấp phép vào tháng 1. Ở Việt Nam, để đảm bảo phòng ngừa cả ba nhóm A, B, C, phải chủng ngừa cả hai loại văcxin.
Văcxin não mô cầu A-C nằm trong lịch tiêm chủng quốc gia nhưng thuộc nhóm không bắt buộc và có thể phải trả chi phí thêm. Việc chủng ngừa thường được thực hiện lúc 18 tháng tuổi và lặp lại 3 năm một lần.
Mọi người đều có cảm nhiễm với vi khuẩn não mô cầu, nhóm tuổi nguy cơ mắc bệnh cao nhất là lứa tuổi trẻ và cũng ở nhóm tuổi này có số người lành mang vi khuẩn nhiều nhất.
Ý kiến bạn đọc