Từ 1/3 tới đây, ô tô chạy trong khu vực đông dân cư sẽ được tăng vận tốc lưu thông thêm 10km/h so với quy định hiện tại.
Quy định mới này vừa được Giao thông vận tải ban hành trong Thông tư 91/2015/TT-BGTVT.
Cụ thể, trong khu vực đông dân cư với đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới cho phép xe cơ giới (gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh trở lên) chạy với tốc độ tối đa là 60km/h; Với đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới, các xe cơ giới được chạy với tốc độ 50km/h.
Với mật độ ô tô lưu thông quá dày đặc trong các đô thị như hiện nay, việc cho phép loại phương tiện này tăng thêm vận tốc có khả quan? (ảnh: Quang Phong) |
Với đường bộ ngoài khu vực đông dân cư, thông tư 91 bỏ quy định chia tốc độ theo 4 loại xe như thông tư số 13/2009/TT-BGTVT hiện hành. Theo đó, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới chạy trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư chia theo hai loại đường.
Với đường không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe giữ nguyên tốc độ tối đa như hiện nay; đường đôi có dải phân cách giữa, đường một chiều có 2 làn xe trở lên được tăng tốc độ tối đa 10km/giờ.
Cụ thể, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) từ 1-3 tới sẽ được áp dụng như sau:
Loại xe cơ giới đường bộ
|
Tốc độ tối đa (km/g)
|
|
Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới |
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn. |
90 |
80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có"trọng tải trên 3,5 tấn. |
80 |
70 |
ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô. |
70 |
60 |
ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác. |
60 |
50 |
Với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (xe 2, 3 bánh có lắp động cơ đốt trong có dung tích xy lanh không lớn hơn 50cm3 và tốc độ thiết kế lớn nhất không quá 50km/g), kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) thông tư 91 quy định tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/g.
Về khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường, thông tư 91 quy định khoảng cách khi mặt đường khô ráo như sau:
Tốc độ lưu hành (km/g) |
Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) |
>60 |
35 |
80 |
55 |
100 |
70 |
120 |
100 |
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/g trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.
Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc lớn hơn khoảng cách khi đường khô ráo.
Thông tư 91 cũng quy định trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, trường hợp đặt các biển cảnh báo hoặc biển hạn chế tốc độ thì giá trị tốc độ ghi trên biển cảnh báo, biển hạn chế tốc độ không được dưới 50 km/g.
Ý kiến bạn đọc