(VnMedia) - Theo tờ trình của UBND thành phố Hà Nội, mức học phí mới đối với các trường công lập được áp thống nhất, chỉ chia theo 2 khu vực là nông thôn và thành thị, với mức giảm có nơi còn chưa đến 1/3…
UBND thành phố Hà Nội đã có tờ trình gửi HĐND thành phố về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc Thành phố.
Theo đó, mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục hướng nghiệp công lập thống nhất tại 29 quận, huyện, thị xã được tính như sau:
Bậc học |
Vùng
|
Mức thuhiện tại (đồng/hs/
tháng)
|
Theo
Nghị định 49
|
Mức đề nghị
|
|||
Hà Nội
|
Hà Tây
|
Mê Linh
|
Hòa Bình
|
|
|||
Nhà trẻ
|
T. thị
|
70.000
|
80.000
|
|
|
40.000-200.000
|
40.000
|
N.thôn
|
15.000;
70.000
|
20.000
|
7.000
|
12.000
|
20.000-80.000
|
20.000
|
|
Mẫu giáo
|
T. thị
|
50.000
|
60.000
|
|
|
40.000-200.000
|
40.000
|
N.thôn
|
15.000;
50.000
|
15.000
|
7.000
|
8.000
|
20.000-80.000
|
20.000
|
|
THCS
|
T. thị
|
20.000
|
16.000
|
|
|
40.000-200.000
|
40.000
|
N.thôn
|
15.000;
20.000
|
9.000
|
7.000
|
3.000-6.000
|
20.000-80.000
|
20.000
|
|
THPT
|
T. thị
|
30.000
|
30.000
|
|
|
40.000-200.000
|
40.000
|
N.thôn
|
25.000;
30.000
|
22.000
|
18.000
|
10.000-15.000
|
20.000-80.000
|
20.000
|
|
Bổ túc THPT
|
T. thị
|
75.000
|
45.000
|
|
|
Không quy định
|
40.000
|
N.thôn
|
75.000
|
40.000
|
18.000
|
|
Không quy định
|
20.000
|
|
Bổ túc THCS
|
T. thị
|
60.000
|
45.000
|
|
|
Không quy định
|
40.000
|
N.thôn
|
60.000
|
40.000
|
7.000
|
|
Không quy định
|
20.000
|
|
Học nghề THPT
|
T. thị
|
30.000;
50.000
|
36.000;
45.000
55.000
|
|
|
Không quy định
|
40.000
|
N.thôn
|
30.000;
50.000
|
30.000;
35.000;
45.000
|
45.000
|
40.000-60.000
|
Không quy định
|
20.000
|
|
Học nghề THCS
|
T. thị
|
30.000;
50.000
|
30.000;
36.000;
50.000
|
|
|
Không quy định
|
40.000
|
N.thôn
|
30.000;
50.000
|
24.000;
30.000;
40.000
|
27.000
|
40.000-60.000
|
Không quy định
|
20.000
|
Như vậy, so với học phí hiện hành, các mức mới đề xuất phần lớn giảm.
Thành phố cũng đề nghị bổ sung học sinh ở 13 xã miền núi khó khăn thuộc Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức và Phúc Thọ được miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập. Một số đối tượng khác được giảm học phí theo quy định.
Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện từ năm học 2012-2013 đến khi Chính phủ có quy định mới thay thế.
Cũng theo Tờ trình, các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập được tự quyết định mức thu học phí trên cơ sở tính toán các khoản chi phí đủ đáp ứng cho việc dạy và học, phải thông báo công khai mức học phí cho từng năm học (đối với giáo dục mầm non và phổ thông) và công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học (đối với giáo dục nghề nghiệp) đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.
Ý kiến bạn đọc