Phương pháp xác định và chế độ báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông

11:22, 31/10/2012
|

(VnMedia)- Ngày 30/10/2012, Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông Nguyễn Bắc Son đã ký ban hành Thông tư 16/2012/TT-BTTTT Quy định phương pháp xác định và chế độ báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông.

Thông tư này quy định phương pháp xác định và chế độ báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông. Thông tư này áp dụng cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý giá cước dịch vụ viễn thông; Doanh nghiệp viễn thông.

Nguyên tắc xác định giá thành dịch vụ viễn thông

Thông tư cho biết, áp dụng thống nhất phương pháp xác định giá thành theo phương pháp chi phí phân bổ toàn bộ đối với tất cả các dịch vụ viễn thông chưa hạch toán riêng.Không bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành dịch vụ viễn thông.

Căn cứ xác định giá thành dịch vụ viễn thông 

Giá thành thực tế được xác định trên cơ sở: Đối với doanh nghiệp có hạch toán riêng chi phí từng loại dịch vụ: chi phí thực tế, hợp lý của từng loại dịch vụ viễn thông được xác định trong Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp và sản lượng hoặc sản lượng quy đổi được xác định theo quy định cụ thể tại Chương II Thông tư này; Đối với doanh nghiệp chưa hạch toán được riêng từng loại dịch vụ: chi phí thực tế, hợp lý và sản lượng hoặc sản lượng quy đổi của từng loại dịch vụ viễn thông được xác định theo quy định cụ thể tại Chương II Thông tư này.

Giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở: Giá thành thực tế; Định mức kinh tế - kỹ thuật; Biến động giá dự kiến của các chi phí đầu vào; Sản lượng dự kiến của từng dịch vụ cho năm kế hoạch. 

Chế độ báo cáo giá thành

Thông tư quy định, từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông thực hiện báo cáo giá thành thực tế, giá thành kế hoạch.

Hàng năm, doanh nghiệp thực hiện báo cáo giá thành thực tế, giá thành kế hoạch của từng loại dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông tại Khoản 1 Điều này kèm theo Báo cáo tài chính năm và các tài liệu liên quan quy định tại Điều 7 Thông tư này về Cục Viễn thông chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo tài chính năm.

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Viễn thông có văn bản trả lời doanh nghiệp: Trường hợp báo cáo của doanh nghiệp đầy đủ và đúng quy định tại Thông tư này, Cục Viễn thông có văn bản xác nhận giá thành thực tế, giá thành kế hoạch dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp; Trường hợp báo cáo của doanh nghiệp chưa đầy đủ và chưa đúng các quy định tại Thông tư này, Cục Viễn thông có văn bản yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện bổ sung, điều chỉnh và báo cáo lại Cục Viễn thông trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cục Viễn thông.

Giá thành kế hoạch đã được Cục Viễn thông có văn bản xác nhận được sử dụng để làm căn cứ: Xây dựng giá cước dịch vụ viễn thông thuộc thẩm quyền định giá của doanh nghiệp; Thực hiện quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và nghiệp vụ viễn thông; quản lý giá cước dịch vụ viễn thông của các cơ quan quản lý nhà nước.

Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được áp dụng đến khi Cục Viễn thông xác nhận giá thành kế hoạch mới.

Trường hợp thị trường biến động bất thường, sản lượng tăng, giảm đột biến thì doanh nghiệp tính toán xác định lại giá thành kế hoạch và báo cáo Cục Viễn thông. Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp được kiểm toán, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi bản sao Báo cáo tài chính năm được kiểm toán của doanh nghiệp cho Cục Viễn thông kèm theo thuyết minh chi tiết các khoản chi phí chênh lệch so với Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp lập khi báo cáo giá thành thực tế và giá thành kế hoạch.

Nội dung báo cáo giá thành thực tế và giá thành kế hoạch

Đối với dịch vụ viễn thông doanh nghiệp hiện đang cung cấp, chi phí dịch vụ được tổng hợp trong Báo cáo tài chính năm, nội dung báo cáo giá thành thực tế và giá thành kế hoạch bao gồm các tài liệu sau: Công văn do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, đóng dấu, trong đó mô tả rõ nội dung dịch vụ, tên gọi dịch vụ, thời gian áp dụng giá thành; Căn cứ, phương pháp và thuyết minh tính toán giá thành dịch vụ; Bản sao Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp; Bảng tính toán chi tiết giá thành thực tế, giá thành kế hoạch.

Đối với dịch vụ viễn thông mới, chi phí dịch vụ chưa tổng hợp trong Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp chỉ thực hiện báo cáo giá thành kế hoạch. Chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày doanh nghiệp dự kiến cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải gửi báo cáo giá thành kế hoạch. Nội dung báo cáo giá thành kế hoạch bao gồm các tài liệu quy định tại các Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này và Bảng tính toán chi tiết giá thành kế hoạch.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. 

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết./.



Báo Điện tử VnMedia

Ý kiến bạn đọc