Bà Châu Thị Thu Nga lừa đảo bao nhiêu tiền?

17:12, 08/01/2015
|

(VnMedia)- Bà Châu Thị Thu Nga bị khởi tố, bắt, khám xét để điều tra về hành vi "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" xảy ra tại Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Xây dựng Nhà đất, Hà Nội.

>> UBTVQH đồng ý truy cứu hình sự bà Châu Thị Thu Nga
>> Đại biểu Quốc hội có quyền bất khả xâm phạm?

Cổng thông tin Bộ Công an vừa phát đi thông tin về việc khởi tố bị can, bắt, khám xét đối với Châu Thị Thu Nga.

Theo đó, Cơ quan Cảnh sát điều tra (C46) Bộ Công an đang tiến hành điều tra vụ án “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” xảy ra tại Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Xây dựng Nhà đất, Hà Nội do bà Châu Thị Thu Nga làm Chủ tịch HĐQT.

Ảnh minh họa

Bà Châu Thị Thu Nga (áo đen) tại thời điểm thực hiện lệnh bắt giam.

Kết quả điều tra xác định: Từ năm 2008 đến nay, dự án xây dựng khu nhà CT5 và HH2 tại B5 Cầu Diễn, Hà Nội chưa được UBND TP Hà Nội phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, chưa cấp Giấy phép xây dựng nhưng bà Châu Thị Thu Nga - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Xây dựng Nhà đất và đồng bọn tại Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Xây dựng Nhà đất tự lập mô hình, ký hiệu, vị trí, diện tích các căn hộ rồi sử dụng để ký 752 hợp đồng góp vốn và thu 377.287.934.482 đồng của nhà đầu tư, đến nay không còn khả năng chi trả. Hành vi của bà  Châu Thị Thu Nga đã phạm vào tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 139 Bộ Luật hình sự.

Căn cứ kết quả điều tra, ngày 07/01/2015, Cơ quan Cảnh sát điều tra (C46)- Bộ Công an đã ra các Quyết định, Lệnh:

1. Khởi tố vụ án hình sự về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (Điều 139 BLHS) xảy ra tại Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Xây dựng Nhà đất, Hà Nội.

2. Khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét nơi ở và nơi làm việc đối với Châu Thị Thu Nga, sinh năm 1965, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Xây dựng Nhà đất về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Hiện nay, Cơ quan Cảnh sát điều tra (C46) Bộ Công an đang tiếp tục điều tra mở rộng vụ án.

 Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm


Trúc Dân

Ý kiến bạn đọc