Công bố thủ tục mới về cấp, đổi thẻ Căn cước công dân

07:28, 09/04/2017
|

(VnMedia) - Mới đây, Bộ trưởng Bộ Công an ký quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Theo đó, 21 thủ tục hành chính mới sẽ được thực hiện ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện với 7 nội dung cụ thể như sau:

1. Cấp thẻ Căn cước công dân khi đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

2. Cấp thẻ Căn cước công dân khi chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

3. Đổi thẻ Căn cước Công dân

4. Cấp lại thẻ Căn cước Công dân

5. Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi cấp thẻ Căn cước công dân đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

6. Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi cấp thẻ Căn cước công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

7. Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân

Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính mới ban hành được hướng dẫn rất chi tiết về trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời gian giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan thực hiện; kết quả thực hiện; lệ phí; tên mẫu đơn, mẫu tờ khai; yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính và căn cứ pháp lý.

Về thủ tục Cấp lại thẻ Căn cước công dân sẽ thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp lại thẻ:

Trường hợp công dân thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân.

Trường hợp đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân, Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (mẫu CC02) chuyển cho công dân kiểm tra xác nhận thông tin, thu lệ phí theo quy định, in giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân.

Trường hợp đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ sung.

Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào Tờ khai căn cước công dân.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).

Bước 3: Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết); nơi trả kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.

Về thành phần hồ sơ gồm:

a) Tờ khai Căn cước công dân (ký hiệu là CC01);

b) Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (ký hiệu là CC02);

c) Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin (nếu có).

+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

Về lệ phí, theo quy định của Bộ Tài chính là 70.000 đồng, trừ các trường hợp sau:

a) Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định trên.

b) Các đối tượng được miễn lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân: Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Về trình tự đổi thẻ Căn cước công dân cũng được tiến hành tương tự. Tuy nhiên, nhưng theo quy định của Bộ Tài chính thì mức phí là 50.000 đồng. Trừ các trường hợp sau:

a) Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định trên.

b) Các đối tượng không phải nộp lệ phí: Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

c) Các đối tượng được miễn lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân: Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính; Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Về thời hạn giải quyết, theo quy định của Luật Căn cước công dân, việc cấp lại thẻ căn cước không quá 15 ngày làm việc. Còn đối với việc đổi lại thẻ căn cước thì thời gian không quá 7 ngày làm việc. Đối tượng áp dụng là Công dân Việt Nam và cơ quan thực hiện cấp lại thẻ căn cước công an là Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Phương Mai


Ý kiến bạn đọc