- Tài xế cố tình che biển số để tránh phạt nguội, nếu gây tai nạn, tuỳ mức độ có thể xem xét xử lý hình sự, khung hình phạt cao nhất 15 năm tù.
Ảnh minh họa |
Thời gian gần đây lực lượng CSGT xử phạt nhiều trường hợp tài xế cố tình che, dán thay đổi thông tin biển số xe để tránh phạt nguội. Nhiều người thắc mắc, nếu tài xế che biển số khi gây tai nạn sẽ chịu án phạt nào?
Trả lời vấn đề này, Bộ Công an cho biết, Điểm d khoản 6 Điều 16 và điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định hành vi che biển số xe sẽ bị xử phạt, như sau:
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, vi phạm “Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển” bị xử phạt theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) với mức xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; và phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
Đối với người điều khiển xe ô tô (gồm cả rơ móc hoặc sơ mi rơ móc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô, có hành vi vi phạm “Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)” bị xử phạt theo điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) với mức xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; và phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
Để tránh bị phạt oan khi vô tình xe che biển số bị phạt nguội trùng với biển số xe mình, Bộ Công an đề nghị chủ xe khi nhận được thông báo vi phạm liên quan đến phương tiện do mình là chủ, nhưng không phải xe của mình mà do các phương tiện khác cố tình làm thay đổi chữ, số của biển số; chủ phương tiện phản ánh trực tiếp đến cơ quan công an nơi gửi thông báo để xác minh.
Cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm sẽ có trách nhiệm xác minh, làm rõ và trả lời. Việc xác minh được thực hiện đồng bộ trên dữ liệu thu được từ hệ thống camera quan sát, giám sát và nhận dạng biển số trên tuyến với độ chính xác cao, sẽ loại trừ được các phương tiện bị nhận dạng nhầm do hành vi che, dán biển số; đồng thời phân tích, làm rõ biển số phương tiện thực hiện hành vi che, dán biển số để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài xế che biển số lái xe gây tai nạn sẽ xem xét hành vi gây tai nạn có đáp ứng các cấu thành của tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 với mức phạt tù lên đến 15 năm.
Cụ thể, Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.”
P.Mai