- Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 02 vừa qua là 26,05 tỷ USD, tăng 10,3% so với tháng trước.
Theo Tổng cục Hải quan, quy mô hàng hóa xuất khẩu của nước ta trong tháng 2 tăng 2,44 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, tăng mạnh nhất là các nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 766 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác tăng 487 triệu USD; hàng nông sản tăng 474 triệu USD so với tháng trước. Bên cạnh đó, xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện lại giảm 825 triệu USD.
Trong 2 tháng/2023, tổng trị giá xuất khẩu đạt 49,64 tỷ USD, giảm 10% (tương ứng giảm 5,55 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: hàng dệt may giảm 1,11 tỷ USD, tương ứng giảm 19,6%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 868 triệu USD, tương ứng giảm 10,9%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 784 triệu USD, tương ứng giảm 31,8%; giày dép các loại giảm 525 triệu USD, tương ứng giảm 16%; thủy sản giảm 437 triệu USD, tương ứng giảm 29,1%; sắt thép các loại giảm 357 triệu USD, tương ứng giảm 25,7% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với điện thoại các loại và linh kiện, xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 02/2023 đạt trị giá đạt 4,2 tỷ USD, nâng mức trị giá trong 2 tháng/2023 lên 9,21 tỷ USD, tăng 5,2% (tương ứng tăng 454 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Đây là một trong số nhóm hàng xuất khẩu vẫn duy trì được tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chủ lực như Trung Quốc đạt 2,58 tỷ USD, tăng 16%; Hoa Kỳ đạt 1,63 tỷ USD, giảm 3,7%; EU(27) đạt 1,5 tỷ USD, tăng 26,2% và Hàn Quốc đạt 569 triệu USD, giảm 25,5% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 3,94 tỷ USD, tăng 24,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2023 đạt 7,11 tỷ USD, giảm 10,9% (tương ứng giảm 868 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chính như Hoa Kỳ đạt 2,2 tỷ USD, tăng 7,9%; Trung Quốc đạt 1,06 tỷ USD, giảm 31,9%; EU(27) đạt 812 triệu USD, giảm 29,2%; ASEAN đạt 421 triệu USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Cùng với các nhóm hàng trên, nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác, xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 3,39 tỷ USD, tăng 16,8% so với tháng trước. Tính trong 2 tháng đầu năm trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,28 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 2 tháng/2023 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,53 tỷ USD, giảm 14%; EU(27) với 981 triệu USD, tăng 19%; Trung Quốc với 443 triệu USD, tăng 14,4%; Nhật Bản với 425 triệu USD, giảm 0,8%... so với 2 tháng/2022.
Riêng đối với hàng dệt may, xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,29 tỷ USD, tăng nhẹ 1,9% so với tháng trước. Tính chung trong 2 tháng/2023, xuất khẩu hàng dệt may của cả nước đạt 4,55 tỷ USD, giảm 19,6% (tương ứng giảm 1,11 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1,95 tỷ USD, giảm 32,5%; Nhật Bản là 537 triệu USD, tăng 12,8%; Hàn Quốc là 505 triệu USD, tăng 3,5%; EU(27) là 511 triệu USD, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại, xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,39 tỷ USD, tăng nhẹ 1,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 2 tháng/2023 là 2,76 tỷ USD, giảm 16% (tương ứng giảm 525 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất sang Hoa Kỳ là 890 triệu USD, giảm 34,7%; EU(27) là 653 triệu USD, giảm 20,7%; Trung Quốc là 286 triệu USD, tăng 13,6%.
Ngoài ra, đối với sắt thép các loại, tháng 2/2023, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 796 nghìn tấn, trị giá là 602 triệu USD, tăng 18,5% về lượng và tăng mạnh 31,8% về trị giá so với tháng trước. Tính chung trong 2 tháng/2023, cả nước xuất khẩu 1,43 triệu tấn sắt thép các loại với trị giá 1,03 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng nhưng giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong 2 tháng 2023 chủ yếu sang các thị trường ASEAN với 539 nghìn tấn, giảm 4%; Hoa Kỳ với 91 nghìn tấn, giảm 47%; Hàn Quốc với 48,9 nghìn tấn, giảm 46% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, lượng xuất khẩu sắt thép các loại sang một số thị trường lại tăng đột biến như EU(27) với 315 nghìn tấn, tăng 40%; Ấn Độ với 133 nghìn tấn, gấp 3 lần so với con số 4,5 nghìn tấn của cùng kỳ năm trước; Thổ Nhĩ Kỳ với 104 nghìn tấn, gấp 50 lần so với con số 203 tấn của cùng kỳ năm trước.
Minh Ngọc