- Theo thông tin từ Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến tháng 11/2023, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang đạt 79,1 % tăng 7,8% so với cùng kỳ 11/2022; Số thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt 100,4 triệu thuê bao, tăng 6% so với cùng kỳ tháng 11/2022…
Chiều 07/12/2023, tại Hà Nội, Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) đã tổ chức họp báo cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ, của ngành TT&TT trong tháng 11/2023 và kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ trong thời gian tới; đồng thời, trao đổi với các cơ quan báo chí về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Bộ, của ngành TT&TT đang được báo chí và dư luận quan tâm.
Theo thông tin tổng quan ngành TT&TT trong tháng 11/2023 của Bộ TT&TT cung cấp, doanh thu toàn ngành ước đạt 358.291 tỷ đồng, tương đương với tháng trước, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái; lũy kế doanh thu toàn ngành tính đến hết tháng 11/2023 ước đạt 3.360.217 tỷ đồng.
Nộp ngân sách nhà nước ước đạt 8.311 tỷ đồng, tăng 1% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái; lũy kế nộp ngân sách toàn ngành tính đến hết tháng 11/2023 ước đạt 87.170 tỷ đồng.
Trong lĩnh vực Viễn thông, tính đến tháng 11/2023, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang đạt 79,1 % tăng 7,8% so với cùng kỳ 11/2022; Số thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt 100,4 triệu thuê bao, tăng 6% so với cùng kỳ tháng 11/2022.
Toàn cảnh họp báo họp báo cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ, của ngành TT&TT trong tháng 11/2023 và kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ trong thời gian tới diễn ra chiều 7/12 |
Số thuê bao băng rộng di động đạt 84,9 triệu thuê bao (tương ứng với 85,3 thuê bao/100 dân), tăng 2,4 % so với cùng kỳ tháng 11/2022.
Tốc độ băng rộng cố định của Việt Nam (tháng 10/2023) đạt 104,08 Mbps, xếp thứ 41/181 quốc gia/vùng lãnh thổ, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm ngoái; Tốc độ băng rộng di động đạt 44,92 Mbps xếp thứ 57/181 quốc gia/vùng lãnh thổ, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 11/2023, Công tác thanh kiểm tra các đối tượng sử dụng tần số VTĐ tiếp tục được triển khai nhằm đảm bảo sự chấp hành các quy định pháp luật về tần số. Qua thanh tra, kiểm tra, đã phát hiện một số vụ vi phạm về sử dụng thiết bị vô tuyến điện như không có giấy phép, sử dụng thiết bị vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép. Trong tháng 11/2023, đã xử lý 40 vụ vi phạm về sử dụng tần số.
Trong lĩnh vực Chuyển đổi số Quốc gia, tính đến ngày 20/11/2023, đã có 63/63 địa phương trên cả nước thành lập 76.905 Tổ CNSCĐ với 356.914 thành viên tham gia Tổ CNSCĐ cấp xã, thôn, phố, trong đó 53/63 địa phương hoàn thành 100% đến cấp xã.
Với nhiệm vụ triển khai Nền tảng học kỹ năng trực tuyến mở đại trà, nền tảng được khai trương từ đầu tháng 5/2022, tính đến 15/11/2023 đã có 22.307.978 (20/10/2023 đã có 18,405 triệu) lượt truy cập vào nền tảng học trực tuyến mở đại trà.
100% Bộ, ngành, địa phương đã ban hành kiến trúc CQĐT 2.0 (22/22 Bộ, ngành và 63/63 tỉnh, thành phố xây dựng, cập nhật Kiến trúc 2.0); 100% Bộ, ngành và địa phương đã kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số; 100% Bộ, ngành và địa phương đã ban hành Kế hoạch/Đề án về chuyển đổi số (22/22 bộ, ngành; 63/63 tỉnh, thành phố).
Trong lĩnh vực Chính phủ số, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) toàn trình/tổng số DVC đủ điều kiện cung cấp toàn trình là 100%; Tỷ lệ DVCTT có phát sinh HSTT đạt 58,41%; Tỷ lệ hồ sơ DVCTT toàn trình đạt 54,2%.
Về kết nối, chia sẻ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP), đã có 98 bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức ở Trung ương kết nối; Tổng số CSDL/HTTT/Nền tảng số đã kết nối, chia sẻ dữ liệu trên NDXP là 23.
Tổng số giao dịch năm 2023 (từ 01/01/2023 đến ngày 20/11/2023) là 566 triệu giao dịch; Tổng giao dịch thực hiện thông qua NDXP trong tháng 11/2023 (từ 01/11/2023 -20/11/2023) đạt 62 triệu giao dịch, trung bình hàng ngày có khoảng 3.1 triệu giao dịch thực hiện thông qua NDXP; Tổng số giao dịch kể từ khi đưa vào sử dụng đến 20/11/2023 đạt khoảng 1,64 tỷ giao dịch.
Trong lĩnh vực An toàn an ninh mạng, trong tháng 11/2023, doanh thu đạt 475 tỷ đồng, tăng 42,2% so với tháng 11/2022 (334 tỷ đồng); Tỷ lệ doanh thu sản phẩm nội địa so với nước ngoài đạt 45,1% (giảm 1,1% so với tháng 11/2022); Lợi nhuận đạt 47,5 tỷ đồng, tăng 42,2% so với tháng 11/2022 (33,4 tỷ đồng)
Trong lĩnh vực Kinh tế số và Xã hội số, tỷ trọng kinh tế số/GDP của quý III năm 2023 ước tính đạt 16,56%, tăng trưởng 8.5% so với Quý II năm 2023. Tỷ trọng kinh tế số/GDP 9 tháng đầu năm 2023 ước tính đạt 15,52%.
Phạm Lê