- Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến 28/02/2023, số lượng khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ Mobile Money đạt hơn 3,4 triệu khách hàng, tăng 5,89 % so với tháng 01/2023, tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ tháng 02/2022.
Thông tin này đã được đưa ra tại Hội nghị Giao ban quản lý nhà nước tháng 3/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong số những lĩnh vực do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý, Viễn thông và Internet là lĩnh vực đã có nhiều sự phát triển tích cực trong thời gian vừa qua. Nhiều chỉ số, kết quả đã gần tiệm cận với mục tiêu được đặt ra tới cuối năm 2023.
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, ước tính tháng 3/2023, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang đạt 75,36% tăng 6,46% so với cùng kỳ năm ngoái. Mục tiêu năm 2023 đạt 84% tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang.
Số thuê bao băng rộng cố định đạt 21,77 triệu thuê bao (tương ứng với tỷ lệ 21,9 thuê bao/100 dân) tăng 9,95% so với cùng kỳ năm ngoái. Mục tiêu đạt đến tháng 12/2023 đạt 25 thuê bao/100 dân.
Số thuê bao băng rộng di động đạt 84,36 triệu thuê bao (tương ứng với tỷ lệ 84,8 thuê bao/100 dân), tăng 12,12% so với cùng kỳ năm ngoái. Mục tiêu đạt đến tháng 12/2023 đạt 90 thuê bao/100 dân.
Thuê bao điện thoại di động sử dụng SMP ước đạt 100 triệu thuê bao tăng 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 08 triệu thuê bao. Thuê bao Feature phone 23,65 triệu TB giảm 2,85 triệu thuê bao so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính đến 28/02/2023, số lượng khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ Mobile Money đạt hơn 3,4 triệu khách hàng, tăng 5,89 % so với tháng 01/2023, tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ tháng 02/2022. Trong đó số lượng khách hàng tại nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đạt hơn 2,37 triệu khách hàng, chiếm gần 70%. Tổng số lượng giao dịch bằng tài khoản Mobile Money đạt lũy kế hơn 22 triệu giao dịch với giá trị hơn 1.465 tỷ đồng.
Trong tháng ba, tốc độ truy nhập Internet (theo speedtest): Tốc độ băng rộng cố định tháng 02/2023: 91,6 Mbps (tăng 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái), xếp thứ 39 và cao hơn trung bình thế giới là 78,62 Mbps.
Tốc độ truy nhập Internet băng rộng di động tháng 02/2023: 42,67 Mbps (tăng 18,7% so với cùng kỳ năm ngoái), xếp thứ 52 và cao hơn trung bình thế giới là 39,77 Mbps.
Trong lĩnh vực Internet, số lượng địa chỉ Internet IPv4 đạt 16.220.928 địa chỉ, tăng 0,33% so với cùng kỳ năm trước; Số lượng địa chỉ Internet IPv6 đạt 1.104 tỷ khối /64, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước; Số lượng số hiệu mạng đạt 572, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước; Số lượng thành viên địa chỉ Internet đạt 827, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ sử dụng IPv6 trên Internet Việt Nam đạt 51.5%; cao gấp 1,6 lần trung bình toàn cầu và gấp 2,3 lần trung bình khối ASEAN. Việt Nam đứng thứ 2 khu vực ASEAN, thứ 11 toàn cầu.
Tổng số tên miền quốc gia “.vn” được cấp đạt 575.972, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước (tương ứng 24.576 tên miền).
Số lượng bộ, ngành, địa phương đã ban hành kế hoạch chuyển đổi IPv6 đạt 80/85, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước.
Số lượng bộ, ngành, địa phương có cổng thông tin điện tử, dịch vụ công triển khai IPv6 đạt 71/85, tăng 184% so với cùng kỳ năm trước…
Trong tháng 4 và thời gian tới, với lĩnh vực viễn thông, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được đặt lên hàng đầu đó là xây dựng kế hoạch, giải pháp, chỉ đạo, điều phối doanh nghiệp viễn thông xử lý triệt để “rác” viễn thông; Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện dự thảo các Thông tư quy hoạch băng tần 3560 - 4000 MHz; băng tần 900 MHz; băng tần 1800/2100 MHz cho thông tin di động IMT; Xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện…
PV