Tội phạm nào được đặt tiền để thay thế tạm giam?

07:55, 12/07/2017
|

(VnMedia) - Bị can, bị cáo phạm tội tùy theo mức độ có thể được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Mới đây, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao đã hoàn hành dự thảo Thông tư liên tịch (TTLT) quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để đảm bảo theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.

Theo đó, căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

Dự thảo TTLT quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để đảm bảo theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bao gồm 04 Chương 18 Điều, áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người thân thích của bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ sở giam, giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Các trường hợp không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

Tại Khoản 2 Điều 3 dự thảo TTLT nêu rõ các trường hợp không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, gồm:

- Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; 

- Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

- Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, khủng bố, đua xe trái phép;

- Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã;

- Bị can, bị cáo phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Bị can, bị cáo nghiện ma tuý;

- Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu trong trường hợp phạm tội có tổ chức;

- Bị can, bị cáo là người tái phạm nguy hiểm;

- Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân.

Tiền đặt bảo đảm từ 30 triệu đồng - 200 triệu đồng

Tại Điều 5 của dự thảo TTLT quy định về mức tiền đặt để bảo đảm như sau:

Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính của bị can, bị cáo hoặc của người thân thích của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất (sau đây viết tắt là người đại diện hợp pháp), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

Đối với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định trên.

a) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

b) Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, người từ đủ 70 tuổi trở lên, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Ngoài ra, tại Điều 18 của dự thảo TTLT quy định rõ về trách nhiệm thi hành của các cơ quan chức năng. Theo đó, các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện hướng dẫn tại TTLT này.

TTLT này thay thế TTLT số 17/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 14/11/2013 hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

Phương Mai


Ý kiến bạn đọc