- HĐND TP Hà Nội vừa thông qua 2 nghị quyết về Quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn TP Hà Nội, năm học 2022-2023 và Nghị quyết Quy định cơ chế hỗ trợ học phí đối với một số đối tượng trẻ em mầm non và học sinh phổ thông của TP Hà Nội, năm học 2022-2023.
Tăng mức học phí với các cơ sở giáo dục
Theo đó mức học phí năm học 2022 – 2023 của các cấp học đều tăng so với năm học 2021 – 2022. Mức học phí năm học 2022-2023 cụ thể như sau: Ở vùng thành thị (học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn các phường và thị trấn) các bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) đều là 300.000 đồng/học sinh/tháng. Ở vùng nông thôn (học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn các xã trừ các xã miền núi), các bậc mầm non, tiểu học, THCS là 100.000 đồng/học sinh/tháng; THPT là 200.000 đồng/học sinh/tháng.
Còn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi (học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn xã miền núi), các bậc mầm non, tiểu học, THCS là 50.000 đồng/học sinh/tháng; THPT 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Tăng mức học phí với các cơ sở giáo dục. |
Mức học phí theo hình thức học trực tuyến (online) bằng 75% mức học phí nêu trên. Mức thu học phí được làm tròn đến đơn vị nghìn đồng (trong trường hợp mức thu học phí trực tuyến của cấp học có số tiền tuyệt đối lẻ đến tiền đồng).
UBND TP Hà Nội sẽ dùng ngân sách để bù đắp phần chênh lệch tăng so với năm học trước và tiếp tục hỗ trợ 50% học phí cho cả năm học 2022-2023 như mức hỗ trợ năm học 2021-2022. Dự kiến, tổng mức ngân sách Thành phố hỗ trợ năm học 2022-2023 hơn 1.133 tỷ đồng.
Đối với Nghị quyết quy định cơ chế hỗ trợ học phí đối với một số đối tượng trẻ em mầm non và học sinh phổ thông của thành phố Hà Nội, năm học 2022-2023, áp dụng với các đối tượng: Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông của thành phố Hà Nội trên địa bàn các xã miền núi; Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông thuộc đối tượng giảm 70% học phí theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ và 50% học phí theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ (không bao gồm các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1) đang theo học tại các cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông của TP Hà Nội.
Mức hỗ trợ đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông của thành phố Hà Nội trên địa bàn các xã miền núi: Bằng 100% mức thu học phí năm học 2022-2023 do HĐND Thành phố quy định.
Khung học phí năm học 2022 – 2023
Căn cứ Nghị định 81/2021/NĐ-CP, khung học phí năm học 2022 - 2023 tại các tỉnh, thành phố được thực hiện như sau:
Đối với cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Vùng |
Mầm non |
Tiểu học |
Trung học cơ sở |
Trung học Phổ thông |
Thành thị |
Từ 300 đến 540
|
Từ 300 đến 540
|
Từ 300 đến 650
|
Từ 300 đến 650
|
Nông thôn |
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 270
|
Từ 200 đến 330
|
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi |
Từ 50 đến 110
|
Từ 50 đến 110
|
Từ 50 đến 170
|
Từ 100 đến 220
|
- Đối với cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Vùng |
Mầm non |
Tiểu học |
Trung học cơ sở |
Trung học Phổ thông |
Thành thị |
Từ 600 đến 1080
|
Từ 600 đến 1080
|
Từ 600 đến 1300
|
Từ 600 đến 1300
|
Nông thôn |
Từ 200 đến 440
|
Từ 200 đến 440
|
Từ 200 đến 540
|
Từ 400 đến 660
|
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi |
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 340
|
Từ 200 đến 440
|
- Đối với cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Vùng |
Mầm non |
Tiểu học |
Trung học cơ sở |
Trung học Phổ thông |
Thành thị |
Từ 750 đến 1.350
|
Từ 750 đến 1.350
|
Từ 750 đến 1.625
|
Từ 750 đến 1.625
|
Nông thôn |
Từ 250 đến 550
|
Từ 250 đến 550
|
Từ 250 đến 675
|
Từ 500 đến 825
|
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi |
Từ 125 đến 275
|
Từ 125 đến 275
|
Từ 125 đến 425
|
Từ 250 đến 550
|
Mức trần học phí trường chất lượng cao tại Hà Nội năm học 2022-2023
Tại Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội đã thông qua mức trần học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao năm học 2022-2023 như sau:
Cơ sở giáo dục |
Mức trần học phí năm học 2022 – 2023 |
|
Học trực tiếp |
Học trực tuyến |
|
Mầm non |
5.100.000 đồng/tháng |
3.835.000 đồng/tháng |
Tiểu học |
5.500.000 đồng/tháng |
4.125.000 đồng/tháng |
Trung học cơ sở |
5.300.000 đồng/tháng |
3.975.000 đồng/tháng |
Trung học phổ thông |
5.700.000 đồng/tháng |
4.275.000 đồng/tháng |
Hồ sơ xin miễn, giảm học phí
Hồ sơ xin miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí được quy định tại Điều 19 Nghị định 81 bao gồm những giấy tờ sau:
(1) Đơn đề nghị miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí.
(2) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí đối với các đối tượng sau:
- Trường hợp miễn học phí
Giấy xác nhận thuộc đối tượng được miễn học phí theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân (UBND) xã cấp hoặc Quyết định trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện với đối tượng học sinh, sinh viên khuyết tật.
Quyết định trợ cấp xã hội của Chủ tịch UBND huyện đối với: Trẻ mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng; người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Người học trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Giấy xác nhận hộ nghèo do UBND xã cấp cho trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.
Giấy chứng nhận được hưởng chế độ miễn học phí đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;
Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc cận nghèo do UBND xã cấp cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà ( trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo hoăhộ cận nghèo; học sinh, sinh viên người dân tộc rất ít người.
Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của công an về đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với: trẻ mầm non 05 tuổi, học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người.
Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.
Đối với trường hợp giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí:
Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với: trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III dân tộc miền núi, xã vùng bãi ngang ven biển hải đảo; học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đối với trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân.
Giấy xác nhận hộ cận nghèo do UBND xã cấp cho đối tượng trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo.
Lưu ý: Đối với trẻ mầm non và học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên vừa được miễn, giảm học phí vừa được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm đơn theo mẫu đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.
Đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập.
Riêng đối với người thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
Trường hợp có thẻ căn cước công dân và thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) không phải nộp Giấy khai sinh và Sổ hộ khẩu thường trú.