- Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong 5 tháng/2023 đạt 125,57 tỷ USD, giảm 18,4% so với 5 tháng/2022. Đây là mức nhập khẩu thấp nhất so với cùng kỳ trong 3 năm gần đây.
Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2023 đạt 26,04 tỷ USD, tăng nhẹ 3,3% so với tháng trước, tương ứng tăng 827 triệu USD. Trong đó, tăng mạnh nhất tập trung vào các nhóm hàng nguyên nhiên liệu như: dầu thô (tăng 40,1% tương ứng tăng 231 triệu USD); xăng dầu các loại (tăng 20,8% tương ứng tăng 111 triệu USD), than các loại (tăng 14% tương ứng tăng 84 triệu USD). Trong khi đó, các nhóm hàng có mức giảm mạnh là: phế liệu sắt thép (giảm 53,1% tương ứng giảm 137 triệu USD); sắt thép và sản phẩm (giảm 7,4% tương ứng giảm 95 triệu USD).
Cũng theo Tổng cục Hải quan, trị giá nhập khẩu hàng hóa trong 5 tháng/2023 đạt 125,57 tỷ USD, giảm 18,4% so với 5 tháng/2022. Đây là mức nhập khẩu thấp nhất so với cùng kỳ trong 3 năm gần đây.
Cùng với đó, quy mô nhập khẩu hàng hóa trong 5 tháng/2023 giảm 28,29 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giảm mạnh nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện (giảm 5,87 tỷ USD), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (giảm 4,92 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (giảm 2,39 tỷ USD); sắt thép các loại (giảm 1,66 tỷ USD). Tính riêng 4 nhóm hàng trên, trị giá nhập khẩu đã giảm 14,84 tỷ USD so với 4 tháng/2022, chiếm 52% trị giá nhập khẩu giảm của cả nước.
Cụ thể, ở nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, kim ngạch nhập khẩu trong tháng đạt 6,18 tỷ USD, tăng 1,5% so với tháng trước. Tính trong 5 tháng/2023, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 31,57 tỷ USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 5 tháng/2023, Việt Nam nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ các thị trường như Hàn Quốc với 10,26 tỷ USD, giảm 3%; Trung Quốc với 8,35 tỷ USD, giảm 19,9%; Đài Loan với 3,98 tỷ USD, giảm 20,8% và Nhật Bản 2,54 tỷ USD, giảm 13%... so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, ở nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 5 đạt 3,6 tỷ USD, tăng 10,6% tương ứng tăng 346 triệu USD so với tháng trước. Trong 5 tháng/2023, nhập khẩu máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 16,07 tỷ USD, giảm 13% tương ứng giảm 2,39 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam bao gồm Trung Quốc đạt 8,35 tỷ USD, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng giảm 1,32 tỷ USD, chiếm 52% trị giá nhập khẩu của cả nước; Hàn Quốc đạt 2,32 tỷ USD, giảm 18,7% tương ứng giảm 534 triệu USD.
Đối với nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 5/2023 đạt 2,23 tỷ USD, tăng 6,9% (tương ứng tăng 144 triệu USD) so với tháng trước. Tính chung, lũy kế trong 5 tháng/2023, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may da giày đạt 9,76 tỷ USD, giảm 20,7% (tương ứng giảm 2,55 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, vải các loại đạt 5,33 tỷ USD, giảm 19,9%; nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 2,39 tỷ USD, giảm 18,5%; bông các loại đạt 1,16 tỷ USD, giảm 25,4%; xơ sợi dệt các loại đạt 876 triệu USD, giảm 24,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 5 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 51%, với 5,16 tỷ USD, giảm 19,9% so với cùng kỳ năm trước.
Riêng đối với nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, trong tháng 5, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này chỉ đạt 484 triệu USD, giảm 21,6% so với tháng trước và giảm 66,2% so với tháng 5/2022. ính đến hết tháng 5/2023, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 3 tỷ USD, giảm 26,6% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 5 tháng/2023 là Trung Quốc với 2,52 tỷ USD, giảm mạnh 32,2% và chiếm 84% trị giá nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của cả nước.
Minh Ngọc