- UBND tỉnh Bắc Giang vừa ban hành Kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 120-KL/TU ngày 08/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về việc tập trung đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 11/6/2020 của Ban Thường vụ (BTV) Tỉnh ủy về việc tăng cường kiểm tra, thanh tra để xử lý các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
Kế hoạch nhằm tiếp tục tập trung triển khai thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kết luận số 120-KL/TU, Chỉ thị số 19-CT/TU và Công văn số 1543-CV/TU ngày 09/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vấn đề ngăn ngừa, đấu tranh xử lý vi phạm đất đai, đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp, tiến tới chấm dứt tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Đối với các trường hợp sử dụng đất trái với mục đích đất được giao các địa phương đều phải cơ bản xử lý xong trước ngày 01/7/2024. Đối với các trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép phải được kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết không cho phép hợp thức hóa các vi phạm mới phát sinh.
Để đạt được các mục tiêu kế hoạch đề ra, UBND tỉnh yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh cập nhật vào Kế hoạch sử dụng đất tỉnh giai đoạn 2021-2025. Đồng thời đôn đốc, hướng dẫn các huyện, thành phố rà soát, cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để có cơ sở xử lý dứt điểm các trường hợp mà pháp luật đất đai cho phép thực hiện các thủ tục hợp thức, công nhận quyền sử dụng đất; trong quá trình thẩm định điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố, tham mưu UBND tỉnh phân bổ hợp lý chỉ tiêu sử dụng đất lúa chuyển mục đích nội bộ trong nhóm đất nông nghiệp, ưu tiên cho các huyện, thành phố có nhiều trường hợp chuyển mục đích theo mô hình, chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã được cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo tổ chức thực hiện trước đây.
UBND huyện, thành phố tiếp tục tập trung tổ chức, đánh giá nghiêm túc kết quả thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU, Kết luận số 120-KL/TU và Công văn số 1543-CV/TU ngày 09/9/2022 trên địa bàn mình, từ đó làm rõ nguyên nhân, tồn tại, khuyết điểm, hạn chế, đề ra phương hướng, nhiệm vụ để xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định. Trên cơ sở đó khẩn trương điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện thời gian tới; xác định các nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung, gắn với lộ trình, tiến độ và phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể (hoàn thành trước ngày 30/12/2022).
Rà soát Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa năm 2022; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tập trung cao thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp; kiên quyết kiểm điểm, xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu những địa phương không nghiêm túc chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên dẫn đến kết quả xử lý vi phạm đất đai trên địa bàn đạt thấp; tiếp tục để phát sinh vi phạm mới mà không kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý; không thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo (báo cáo không kịp thời, không đúng thực tế, bỏ sót vi phạm).
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn trong tham mưu giúp UBND huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện. Tập trung sớm hoàn thành công tác số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn, đặc biệt là thiết lập và quản lý chặt chẽ quỹ đất công, đất công ích và đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp xen kẹt; ngăn chặn các trường hợp lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
Tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm tất cả các trường hợp sử dụng đất trái với mục đích đất được giao gắn với lộ trình phù hợp đảm bảo hoàn thành trước ngày 01/7/2024; riêng đối với các trường hợp liên quan đến cán bộ, đảng viên, đặc biệt là lãnh đạo, quản lý và các trường hợp vi phạm sau ngày 11/6/2020 còn tồn tại phải tập trung xử lý trước hoàn thành trước ngày 31/12/2022. Tích cực tuyên truyền, vận động để người dân tự giác tháo dỡ, khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; xác định rõ tất cả các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai sau ngày 01/7/2014 đều phải xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch và thực hiện cưỡng chế, tháo dỡ các trường hợp cố tình chây ì, không tự giác thực hiện.
Chỉ đạo phòng, đơn vị chuyên môn rà soát lại toàn bộ hồ sơ pháp lý, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện. Người đứng đầu phòng, đơn vị chuyên môn, công chức phụ trách phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tồn tại, sai sót trong quá trình thiết lập hồ sơ. Quán triệt nghiêm túc quan điểm, tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Kết luận số 170-KL/TU ngày 08/7/2022, tuyệt đối không cho phép hợp thức hóa các sai phạm.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với UBND cấp xã trong công tác quản lý đất đai, thực hiện Chỉ thị 19- CT/TU, Kết luận 120- KL/TU và Công văn số 1543-CV/TU ngày 09/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xử lý 7 nghiêm các trường hợp vi phạm, kiên quyết không để phát sinh vi phạm mới mà không được xử lý kịp thời. - Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường năng lực thông qua việc bố trí trụ sở, đầu tư các cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc đáp ứng nhu cầu hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương.
Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị 19- CT/TU, Kết luận 120-KL/TU và Công văn số 1543-CV/TU ngày 09/9/2022 đến hết năm 2022 của địa phương, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
UBND cấp xã chỉ đạo cán bộ, công chức chuyên môn tích cực học tập, nâng cao trình độ, nghiệp vụ trong công tác xử lý vi phạm đất đai trên địa bàn; nghiên cứu các quy định của pháp luật, sổ tay hướng dẫn của Sở Tư pháp... để nâng cao chất lượng xử lý vi phạm, hạn chế tối đa tồn tại, sai sót trong quá trình thiết lập hồ sơ và xử lý các trường hợp vi phạm. Thường xuyên kiểm tra, nắm chắc địa bàn để sớm nhất phát hiện, xử lý kịp thời, triệt để các trường hợp vi phạm mới phát sinh, không để xảy ra hậu quả khó khắc phục, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật nếu để xảy ra các trường hợp vi phạm mà không bị phát hiện hoặc chậm phát hiện, xử lý không triệt để.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm toàn diện trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Kết luận số 120-KL/TU và Kế hoạch. Cơ quan, đơn vị, địa phương khi giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phải thực hiện phương châm 4 “rõ” (rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm và rõ thời hạn hoàn thành)…